Monday, 20 May 2024
blog

CÁCH XƯNG HÔ TRONG VĂN CỔ ĐẠI (ST)

Các cách xưng hô về tuổi ở cổ đại

​Nguồn: http://greyphan.wordpress.com/2013/02/22/suu-tam-cac-cach-xung-ho-ve-tuoi-o-co-dai/
Dịch & Biên tập:

Grey Phan @ greyphan.wordpress.com

Hán Việt/ Tiếng Việt:

-Cưỡng bão/ Tã lót: Sơ sinh, chưa đầy 1 tuổi

-Hài để/ Nhi đồng: 2- 3 tuổi

-Thủy sấn, thiều niên/ Bắt đầu thay răng, tuổi tóc trái đào:

Dùng để chỉ bé

7 tuổi. Khi bé

còn

chưa có búi tóc, chỉ để hai bên xõa tự nhiên rủ xuống, nên còn gọi là “Thùy thiều chi niên”. “Thiều” có nghĩa là “Rũ xuống”.chữ “Thiều” (髫) còn có nghĩa là “Tóc trái đào”. Chữ (髫) cấu tạo từ nghĩa và hình của 1 số chữ tạo thành (Grey thấy k liên quan nên lược), diễn giải ra ý nghĩa của chữ (髫) là: Tóc rủ xuống của trẻ con. Bản thân chữ

có ý nghĩa như thế. Còn hình dáng có liên quan tới trái đào hay ko

G bó tay. Bởi vì tóc trái đào thường là cho bé trai để, cạo hết chỉ chừa hai cái vá hai bên, giống giống kiểu tóc ba vá của trẻ em Việt Nam hồi xưa. Mà “Thiều niên/tuổi tóc trái đào” lại chỉ dùng xưng cho bé

.

-Thủy sấn, điều niên/ Bắt đầu thay răng, tuổi thay răng sữa:

“Điều” (龆) với “Thiều” (髫) tuy mặt chữ khác nhưng đồng

[tiáo] nên cũng khi đọc cũng bị hiểu là tóc rũ xuống, nhưng chữ “Điều” cũng có nghĩa là “Thay răng sữa” nên chữ này lại được dùng để chỉ bé trai 7 tuổi.

-Tổng giác/ Tóc để chỏm:

Gọi chung tuổi

.
-Thùy kế chi niên: Đây là cách gọi khác của chữ “Thùy thiều chi niên” phía

, gọi chung trẻ em, còn dùng để chỉ những người chưa thành niên.

-Hoàng khẩu/ Miệng trẻ con (Lời trẻ con):

Trẻ em dưới 10 tuổi. Cổ đại gọi trẻ con là “Hoàng”, thời Tùy lấy trẻ con chưa tròn ba tuổi xưng là “Hoàng”, thời Đường lại lấy trẻ con vừa sinh xưng là “Hoàng”. Sau này, trẻ con dưới 10 tuổi đều gọi chung là “Hoàng khẩu”. Hoàng khẩu ý chỉ “Miệng chim non”.

-Ấu học:

10 tuổi.

-Kim sai chi niên/ Tuổi cài trâm:

12 tuổi.
-Đậu khấu niên hoa/ Tuổi dậy

: Bé

13 tuổi

-Chí học:

Con trai 15 tuổi. Xuất từ

câu trong Luận Ngữ của Khổng Tử: “Ngô thập hữu ngũ mà chí vu học…”
-Cập kê: Con

15 tuổi. Con

15 tuổi bắt đầu cài trâm búi tóc.

-Bích Ngọc niên hoa, phá qua chi niên:

Con

16 tuổi. Giải thích chi tiết

ở đây

.

-Nhược quán:

Chàng trai 20 tuổi. Thời xưa đàn ông 20 đều làm lễ đội mũ (quán), xem như thành niên, nhưng cơ thể còn chưa có tráng kiện, tương đối niên thiếu, nên xưng là “Nhược”.

-Đào lý niên hoa/ Đào mận niên hoa:

Thiếu nữ 20 tuổi.

-Hoa tín niên hoa/ Mùa hoa niên hoa:

Phụ nữ 24 tuổi. Chỉ phụ nữ 24 như mùa hoa nở, cũng có ý chỉ người phụ nữ

ở thời kỳ trẻ trung đẹp đẽ chín mùi nhất.

-Nhi lập:

đàn ông 30 tuổi. Trích trong câu: Tam thập nhi lập.

-Bất hoặc:

40 tuổi. Cũng xuất xứ từ Luận Ngữ “Bốn mươi mà bất hoặc”. Về sau dùng “Bất hoặc” gọi thay 40 tuổi. Cũng chỉ gặp chuyện có thể hành xử lễ độ, nhưng chưa chắc có thể hoàn toàn hiểu

, có thể khống chế tốt cảm xúc biến hóa. Bất hoặc là đối với nhân nghĩa lễ có hoàn toàn hiểu

, đạt tới trí giả cảnh giới.

-Thiên mệnh:

50 tuổi.

-Tri phi chi niên/ Tuổi “biết

phải”:

50 tuổi. Xuất xứ từ điển cố về

người tên Bá Ngọc, sống đến 50 tuổi mới biết 49 năm

qua sống giữa sai lầm. Đời sau vì vậy mà dùng “Biết

phải” gọi thay tuổi 50.

-Nhĩ thuận, hoa giáp chi niên:

60 tuổi. TQ dùng thiên, can, địa, chi lẫn nhau tương hợp ghi năm, tuổi 60 trùng vào can chi vì vậy gọi “Lục thập (60) hoa giáp” nên thành xưng thay tuổi 60.

-Tất cả các chữ “Chí học”, “Nhi lập”, “Bất hoặc”, “Thiên mệnh”, “Nhĩ thuận” đều trích từ Luận Ngữ của Khổng Tử:

“Ngô thập hữu ngũ (15) mà chí vu học, tam thập (30) nhi lập, tứ thập (40) mà bất hoặc, ngũ thập (50) mà biết thiên mệnh, lục thập (60) mà nhĩ thuận, thất thập (70) mà tùy thích,

vượt qua.”

(Mấy câu ngắn trong câu

của Khổng Tử, bg 1 số thành thành ngữ hết. À mà, tam thập nhi lập là thành ngữ chỉ ng đến 30 có thể gánh vác, trưởng thành chứ ko phải là đến 30 là lập gia đình sanh con nha ==!)

Cổ hi: 70 tuổi. Trích trong thơ Đỗ Phủ “Nhân sinh thất thập cổ lai hi. “Hi”: thưa thớt. Ý

người đến 70 từ cổ tới nay liền

nhiều gặp. Câu này còn có nghĩa cảm thán về người làm chính trị nữa.

Hỉ thọ:

Nam 77 tuổi

Mạo điệt:

Già

80 tuổi.

Mễ thọ:

Nam 88 tuổi

Thai bối:

Nam 90 tuổi

Bạch thọ:

Nam 99 tuổi

Kỳ di:

Nam 100 tuổi

Trà thọ:

Nam 108 tuổi

Hoa giáp trọng khai:

120 tuổi

Thất tuần song khánh:

140 tuổi.

Post Comment