Friday, 29 Mar 2024
blog

LIÊN HỆ DỊCH VỤ TƯ VẤN ÁN LỪA GẠT CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN DƯỚI 2 TRIỆU Ở THỦ ĐỨC

Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật  hình sự hiện hành, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Ngoài ra: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Tư vấn về xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về cách xác định giá trị tài sản cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về các tình tiết tăng nặng định khung, các tình tiết giảm nhẹ của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về điều kiện được hưởng án treo khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo

– Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

– Tư vấn các quy định liên quan đến pháp luật hình sự như: Hành vi phạm tội, các loại tội doanh, khung hình phạt và các quy định pháp luật liên quan đến tố tụng hình sự.

– Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, cụ thể luật sư hình sự tham gia vào các giai đoạn tố tụng như giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, và tố tụng tại Toà án các cấp cũng như giai đoạn thi hành án.

– Luật sư hình sự tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, tham gia vào thu thập các thông tin, cũng như bằng chứng, chứng cứ cho người bị hại, theo đó người bị hại được hưởng đúng quyền và lợi ích cũng như bồi thường hợp pháp cho người bị hại.

– Luật sư cũng tham gia bảo vệ các quyền lợi hợp pháp cho các đương sự trong vụ án hình sự cụ thể là nguyên đơn đương sự người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

Liên hệ dịch vụ tư vấn án lừa gạt chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu ở

 Thủ Đức

Post Comment