Monday, 20 May 2024
blog

​CÁCH XƯNG HÔ NGOÀI GIA TỘC CỦA NGƯỜI XƯA

CÁCH XƯNG HÔ NGOÀI GIA TỘC CỦA NGƯỜI XƯA


1. TRONG HOÀNG THẤT
– Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão
– Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng
hoàng

– Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu
– Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu
– Anh trai vua : Hoàng huynh
– Chị gái vua : Hoàng tỉ
– Vua : Hoàng thượng
– Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế
– Em trai vua : Hoàng đệ
– Em gái vua : Hoàng muội
– Bác vua : Hoàng bá
– Chú vua : Hoàng thúc
– Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
– Cậu vua : Quốc cữu
– Cha vợ vua : Quốc trượng
– Con trai vua : Hoàng tử
– Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử
– Vợ hoàng tử : Hoàng túc
– Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi
– Con gái vua : Công chúa
– Con rể vua : Phò mã
– Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử
– Con gái vua chư hầu : Quận chúa
– Chồng quận chúa : Quận mã


 

– Vua tự xưng :
+ quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
+ cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.
– Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh
– Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh
– Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi
– Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu
– Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi
– Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
– Các con gọi vua cha: phụ hoàng
– Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu
– Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng
– Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp
– Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia
– Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần
– Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan
– Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
– Dân thường gọi quan: đại nhân
– Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân
– Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha
dịch/nha lại/sai nha

– Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
– Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên):
tiểu nhân

– Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
– Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
– Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
– Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên
gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…

2. THẦY TRÒ – HỌC HÀNH
Thầy dạy học (tiếng xưng hô tỏ ý tôn kính hoặc thân mật): lão sư 老師.
Người nữ sư phụ trách dạy dỗ con nhà quý tộc (ngày xưa): phó mẫu 傅母.
Người đàn bà nuôi dạy con cái thay cho người khác: phó mẫu 傅母, bảo mỗ 保姆.
Em cùng tổ: đường đệ 堂弟.
Môn đồ, học trò: đệ tử 弟子, đồ đệ 徒弟. môn sanh 門生, học sanh 學生.
Con em nhà dòng dõi học hành đỗ đạt: thư hương môn đệ 書香門第.
Học giả hoặc quan viên tự xưng (khiêm từ): học sinh 學生.
Tiếng gọi sư phụ của người khác: lệnh sư 令師.
Tiếng gọi anh hoặc sư huynh của sư phụ: sư bá 師伯.
Tiếng gọi em trai hoặc sư đệ của sư phụ: sư thúc 師叔.
Tiếng gọi học trò giỏi: cao đệ 高弟, 高徒 cao đồ.
Tiếng mĩ xưng để gọi con em, đồ đệ người khác: cao túc 高足 hay thượng túc 上足.
Tiếng học trò kính xưng với thầy: ân sư 恩師.
Học trò xưng thầy đã chết: tiên sư 先師.
Người đầu tiên sáng lập ra một nghề, coi như ông tổ của nghề đó gọi là: tiên sư
先師.

Bậc thầy nổi tiếng: danh sư 名師.
Bậc thầy tài đức: lương sư 良師.
Ông thầy học: tiên sinh 先生.Anh (học cùng thầy): sư huynh 師兄.
Chị (học cùng thầy): sư tỷ 師妣.
Em trai (học cùng thầy): sư đệ 師弟.
Em gái (học cùng thầy): sư muội 師妹.

 

3. NAM NỮ
Đàn ông nói chung: sĩ phu 士夫, trượng phu 丈夫.
Người đàn ông trẻ tuổi: sĩ phu 士夫 .
Người đàn ông thông dâm với người khác: gian phu 奸夫, còn viết là 姦夫.
Đàn bà, con gái: nhi nữ 兒女.
Đàn bà góa: cô sương 孤孀.
Con côi và đàn bà góa: cô quả 孤寡.
Người đàn bà có chồng đánh trận nơi xa: chinh phụ 征婦.
Người đàn bà nuôi trẻ: nhũ mỗ 乳姆.
Nữ chủ nhân: chủ phụ 主婦.
Tiếng tôn xưng phụ nữ đã có chồng: phu nhân 夫人.
Tiếng gọi chung đàn bà con gái: cô 姑.
Tục gọi con gái chưa chồng là: cô 姑.
Tiếng tự xưng hoặc xưng gọi người nữ khác: cô 姑.
Tiếng gọi tôn trọng dành cho phụ nữ: thái cô 太家.
Tiếng gọi người nữ: cô nương 姑娘.
Cô nương nhà (tiếng xưng gọi người khác): cô nương gia 姑娘家.
Tiếng tôn xưng phụ nữ: đại gia 大家.
Từ tôn xưng phụ nữ đã có chồng và ngang tuổi với mẹ: đại thẩm 大嬸.
Tiếng xưng hô đối với phụ nữ ngang hàng hoặc có tuổi gần bằng tuổi cha mình: chư
mẫu 諸母.

4. TRẺ EM
Trẻ em: nhi đồng 兒童.
Trẻ con nhỏ dại: cúc tử 鞠子.
Bé trai, bé gái: anh nhi 嬰兒.
Trẻ sơ sinh: anh nhi 嬰兒.
Trẻ con: hài tử 孩子, nhi tử 兒子, hài nhi 孩兒.
Trẻ mất cha mẹ, không ai che chở: cô lộ 孤露.
Trẻ mồ côi (mất cha hoặc mất cả cha và mẹ): cô nhi 孤兒.
Đứa bé: tiểu hài nhi 小孩兒.
Bé gái: nữ hài nhi 女孩兒.
Bé trai: nam hài nhi 男孩兒.
Lũ trẻ, bọn trẻ (tiếng bậc tôn trưởng xưng hô với hậu bối): nhi tào 兒曹.
Chú bé nhà (tiếng xưng gọi người khác): tiểu hài tử gia 小孩子家.

5. THEO TUỔI TÁC – CẤP BẬC
Tiếng tôn xưng người đàn ông lớn tuổi: lão trượng 老丈 (cụ già), lão tẩu 老叟 (cụ
già), trượng nhân 丈人 (ông già).

Ông cụ: lão công công 老公公.
Ông nọ (phiếm chỉ – tiếng gọi đàn ông lớn tuổi): mỗ ông 某翁.
Bậc trên mình mà có tuổi gọi là: trưởng lão 長老.
Người già không con cháu để nương tựa: cô lão 孤老.
Anh (tiếng gọi đàn ông lớn tuổi hơn mình): huynh 兄.
Anh (tiếng gọi thân mật): hiền huynh 賢兄.
Anh (tiếng tôn xưng người nam cùng lứa): ca 哥.
Anh kết nghĩa, anh nuôi: nghĩa huynh 義兄.
Tiếng xưng hô của người nhiều tuổi (trưởng bối 長輩) đối với người ít tuổi (vãn
bối 晚輩): hài nhi 孩兒.

Em (tiếng gọi thân mật): hiền đệ 賢弟.
Em (khiêm từ, người nữ tự xưng với những người ngang hàng): muội 妹.
Con trai, đàn ông trong thân thích, cùng lứa mà nhỏ tuổi hơn mình gọi là: đệ 弟.
Tiếng tôn xưng người đàn ông đứng tuổi hoặc hơn tuổi cha mình: lão bá 老伯.
Tiếng gọi người nhỏ tuổi: tiểu tử 小子.
Phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.
Bậc trưởng bối gọi người sinh sau là: nhi 兒.
Từ chỉ người vị thành niên: hài tử 孩子
Tiếng tôn xưng người trên: các hạ 閣下. Bậc dưới đối với bậc trên hoặc
những người ngang vai kính xưng với nhau là: túc hạ 足下.

 

6. BẠN BÈ
Bạn cũ: cựu hữu 舊友, còn gọi là cựu giao 舊交.
Bạn bè cũ: cố cựu 故舊, còn gọi là cố giao 故交, cố tri 故知.
Bạn bè cùng chí hướng: chấp hữu 執友.
Bạn bè kết làm anh em: khế huynh đệ 契兄弟.
Tiếng tôn xưng để gọi anh em bạn: nhân huynh 仁兄.
Anh (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu): huynh 兄.
Anh bạn nhân đức (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu): nhân huynh 仁兄.
Anh (tiếng bạn bè tôn xưng với nhau): các hạ 閣下, huynh đài 兄臺.
Anh/bạn: các hạ 閣下,
Kẻ đàn em này (tiếng tự xưng khiêm tốn với bạn bè): ngu đệ 愚弟.
Em (tiếng dùng để gọi bạn bè nhỏ tuổi hơn mình): hiền đệ 賢弟.
Tiếng để gọi cha của bạn bè hoặc bạn đồng học: bá phụ 伯父.
Chị (tiếng kính xưng đối với vợ của bạn hoặc đối với phụ nữ nói chung): tẩu 嫂.
Nhà chị (để gọi vợ bạn): tẩu phu nhân 嫂夫人.

7. THEO TÔN GIÁO

Một đoàn thể đệ tử Phật gọi là: tăng-già 僧伽 (theo luật định bốn vị sư trở lên
mới gọi là Tăng già).

Bậc tu hành theo Phật giáo có đạo hạnh lớn: cao tăng 高僧.
Nhà sư: nạp 衲.
Tiếng nhà sư già tự xưng: lão nạp 老衲.
Tiếng nhà sư nam tự xưng (khiêm từ): bần tăng 貧僧.
Tiếng đạo sĩ hoặc nhà sư nam tự xưng (khiêm từ): bần đạo 貧道.
Tiếng nữ đạo sĩ tự xưng: bần đạo 貧道.
Tiếng ni cô tự xưng (khiêm từ): bần ni 貧尼.
Phụ nữ xuất gia tu hành: ni cô 尼姑, đạo cô 道姑.
Tiếng tôn xưng nhà tu hành, đạo sĩ: pháp sư 法師, thiền sư 禪師.
Tiếng tôn xưng hòa thượng, cao tăng: đại sư 大師. Tiếng tôn xưng đạo sĩ: chân nhân
真人.

Tiếng hòa thượng, đạo sĩ tự xưng: đệ tử 弟子.

8. NHỮNG TỪ KHÁC
Bà con bên ngoại: nhân thân 姻親.
Bà con bên nội (cùng một họ): nội thân 內親.
Bậc học giả, nhà nghệ thuật có tài lớn: đại sư 大師.
Cha mẹ anh em vợ chồng nói chung: lục thân 六親.
Chàng tuổi trẻ (mỹ xưng dành cho người nam): thiếu niên lang 少年郎.
Con em nhà lương thiện: lương gia tử đệ 良家子弟.
Con trai vua chư hầu, nối ngôi cha: thế tử 世子.
Cô phụ dâu: bạn nương 伴娘, còn gọi là nữ tân tướng 女儐相.
Đầy tớ gọi chủ nhân là: đại gia 大家.
Đầy tớ: tư dưỡng 廝養.
Ngày xưa nô bộc gọi chủ là: gia trưởng 家長.
Ngày xưa, thiên tử đối với vua chư hầu cùng họ gọi là: bá phụ 伯父.
Người có học thức: sĩ phu 士夫 .
Người có học, học giả: nho sanh 儒生.
Người đứng đầu trong nhà: gia trưởng 家長.
Người lớn trẻ nhỏ trong nhà (từ gọi chung): nhất gia lão tiểu 一家老小.
Người mang ơn xưng với người làm ơn: ân nhi 恩兒.
Người phụ rễ: 伴郎 bạn lang, còn gọi là nam tân tướng 男儐相.
Người thân cận trong nhà, thường chỉ người cùng dòng họ: nội nhân 內人.
Người theo hầu hoặc thị giả gọi là: chấp dịch 執役.
Thiếp của thiên tử: phu nhân 夫人.
Thiếu nữ nhỏ tuổi: diệu linh nữ lang 妙齡女郎.
Tiếng gọi cha của người đang trò chuyện với mình: lệnh tôn 令尊.
Tiếng gọi con nhà quý tộc: công tử 公子.
Tiếng gọi người khác với ý kính trọng (xã giao): tiên sinh 先生.
Tiếng gọi người tài giỏi về một bộ môn: thi bá 詩伯 (nhà thơ lớn), họa bá 畫伯 (họa
sĩ đại tài).

Tiếng gọi người thân gần: cận thân 近親.
Tiếng kính xưng của nô bộc đối với bà chủ: nương 娘.
Tiếng tôn xưng thế gia tử đệ trong văn chương cổ (tiểu thuyết, hí khúc): công tử
公子.

Tiếng tôn xưng đàn bà hoặc người đã có chồng: đại nương 大娘 (bà), di nương 姨娘 (dì).
Tiếng tôn xưng hoàng hậu, quý phi và phụ nữ quí tộc: nương nương 娘娘 (lệnh bà).

Tiếng tôn xưng vua: bệ hạ 陛下.
Tiếng tự xưng của vị quan với vua: hạ thần 下臣.
Tiếng tự xưng đối với trưởng bối: học vãn 學晚 (kẻ học muộn này), vãn sinh 晚生 (kẻ
sinh sau này).

Tiếng tự xưng khiêm nhường: bỉ phu 鄙夫,bỉ nhân 鄙人.
Tiếng xưng hô của cận thần hoặc hậu phi đối với hoàng đế: đại gia 大家.
Tiếng xưng hô của đầy tớ đối với chủ: lang 郎.
Tớ gái: nghĩa nô 義奴.
Tớ trai: nghĩa bộc 義僕.
Tôi (khiêm từ): tẩu 走.
Tôi (khiêm từ): tiểu sinh 小 生, bỉ nhân 鄙人, bỉ phu 鄙夫.
Tôi (người ở chức vị thấp tự xưng, về sau dùng làm tiếng tự xưng khiêm nhường):
tại hạ 在下.

Tôi (tiếng người nữ tự xưng): tại hạ 在下, tiểu nữ 小女, bổn cô nương 本姑
Tôi (tiếng tự xưng của người nữ đã có chồng): bổn phu nhân 本夫人.
Tôi (tiếng tự xưng của người nữ lớn tuổi): lão nương 老娘.
Tôi đây (tiếng tự xưng): tự gia 自家.
Tôi: mỗ 某, lão phu 老夫, bổn nhân 本人.
Từ phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.
Từ phiếm chỉ thê thiếp ngày xưa: nội nhân 內人.
Văn nhân: sĩ phu 士夫 .
Vợ ông chủ: lão bản nương 老闆娘.
Vợ của chư hầu: phu nhân 夫人.
Vua chư hầu tự xưng (khiêm từ): cô quả 孤寡.

Post Comment